4.Thuyết
kiểm soát xã hội
Thòi gian: Từ năm 1950 đến nay.
Học giả tiêu biểu: Travis Hirschi, Walter
C.Reckless, Howard B.Kaplan.
Nếu như tội phạm học cổ điển khi nghiên cứu về tội
phạm luôn đặt câu hòi đầu tiên là tại saố con người ta lại phạm tội và cố gắng
tìm ra câu ừả lời thì thuyết kiểm soát xã hội lại đặt ra câu hỏi đầu tiên là tại
sao những người khác không phạm tội mà chỉ có một số người phạm tội.
Thuyết kiểm soát xã hội đã coi vấn đề nhân cách lệch
lạc của con người kết hợp với môi trường sống môi trường tiêu cực là nguyên
nhân phát sinh tội phạm. Trong thuyết kiểm soát xã hôi có nhiều nhánh nghiên cứu
khác nhau, tiêu biểu hơn cả là thuyết quy ước xã hội và thuyết ngăn chặn.
*
Thuyết quy ước xã hội
Tác giả của thuyết quy ước xã hội là giáo sư, tiến
sĩ Travis Hirschi (chuyên gia xã hội học Mỹ). Là người chịu ảnh hưởng sâu sắc
tư tưởng của thuyết nhóm khác biệt của Edwin Sutherland, vào năm 1969, ông đã
cho ra đời cuốn sách “Nguyên nhân của tội phạm”. Trong cuốn sách này, ông cho rằng
tội phạm là kết quả của sự yếu kém hoặc phá vỡ quy ước của cá nhân với xã hội.
Đồng thời, ông cũng đưa ra luận điểm về kiểm soát xã hội đối vói cá nhân để hạn
chế tội phạm.
Kiểm soát xã hội đối với hành vi của con người thông
qua quy ước của cá nhân với xã hội và như vậy, quy ước xã hội có ảnh hưởng đến
hành vi của con người trong đó có tội phạm. Hirschi cho rằng, trong xã hội có tồn
tại moi quan hệ giữa cá nhân với quy ước xã hội. Một khi cá nhân tuân thủ tốt
các quy ước xã hội sẽ giảm thiểu sự lệch hướng khỏi quy ước đó, giảm thiểu hành
vi phạm tội. ông cho ràng mối quan hệ giữa cá nhân với quy ước xã hội được giới
hạn trong bốn điểm cơ bản sau:
+ Sự gắn bó: Sự gắn bó biểu hiện sự chia sẻ quyền lợi
của cá nhân với những người khác trong xã hội. Sự gắn bó giữa cá nhân và cộng đồng
càng mật thiết thì việc thu nhận các quy tắc xã hội của cá nhân càng hiệu quả.
+ Sự cam kết: Một cá nhân có được sự cam kết tự nguyện
về mục tiêu giáo dục, hoạt động nghề nghiệp lâu dài thì ít khi đi chệch khỏi mục
tiêu đó và như vậy, họ ít đi chệch khỏi những quy tắc của xã hội, của pháp luật.
+ Sự ràng buộc: Khi các cá nhân có sự ràng buộc
trong một thiết chế khu vực hay một tổ chức xã hội thì chắc chắn hiện tượng lệch
lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
+ Tín ngưỡng: Sự chia sẻ các giá trị và hệ thống các
quan niệm đạo đức. Tín ngưỡng được quy vào giá trị tự thân. Nếu tín ngưỡng lành
mạnh thì hành vi lệch lạc cũng như tội phạm ít xảy ra.
Theo Hirschi, một cá nhân hội tụ đủ 4 đặc điểm này
trong quan hệ với quy ước xã hội thì người đó rất ít có khả năng trở thành người
phạm tội. Như vậy, nếu cá nhân được cộng đồng kiểm soát (thông qua mối quan hệ
mật thiết với cộng đồng), bản thân cá nhân tự kiểm soát mình theo yêu cầu của
xã hội, cá nhân có sự ràng buộc (được quản lí) trong một thiết chế khu vực hay
một tổ chức xã hội và giữa các cá nhân có sự chia sẻ về các giá trị và các quan
niệm đạo đức thì sẽ hạn chế được tội phạm.
Đồng thời, ông cùng với Gottữedson phát triển thuyết
tự kiểm soát vào năm 1990. Hai ông cho rằng người phạm tội vẫn có khả năng kiểm
soát đối với ham muốn của mình. Khi ham muốn cá nhân xung đột với lợi ích của
xã hội, những người thiếu tự chủ, thiếu khả năng kiểm soát bản thân đã để cho
ham muốn lấn át trong khoảnh khắc nhất định, dẫn đến có hành vi vi phạm pháp luật
và trở thành tội phạm. Do vậy, nếu quy ước xã hội giữa cá nhân và xã hội phát
triển tốt sẽ tạo ra được cơ chế hiệu quả cho việc tự kiểm soát của cá nhân. Đồng
thời, ông cũng cho rằng, tự kiểm soát là khái niệm quan trọng có thể giải thích
tất cả các hình thức phạm tội cũng như các loại hành vi khác.
*
Thuyết ngăn chặn
Tác giả của thuyết ngăn chặn là Walter C.Reckless.
Trong cuốn “Vấn đề tội phạm”, ông cho rằng phần lớn các thuyết xã hội học tuy
đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề nhưng sự giải thích cũng như dự báo vẫn còn hạn chế.
Theo ông, tội phạm là kết quả của áp lực xã hội tác động đến cá nhân, thúc đẩy
họ thực hiện hành vi phạm tội cũng như sự thất bại của cá nhân chống lại áp lực
đó. Reckless đã gọi cách tiếp cận của mình để tìm hiểu về tội phạm dưới góc độ
tội phạm học là thuyết ngăn chặn. Vỉ dụ, xã hội luôn tôn trọng người giàu có,
thành đạt, do áp lực này từ xã hội, một số cá nhân đã tự lựa chọn cho mình con
đường phạm tội để nhanh chóng giàu có và thành đạt.
Đề phòng ngừa tội phạm, Reckless nhấn mạnh cân tiên
hành ngăn chặn cả bên trong và bên ngoài. Đe ngăn chặn bên ngoài, ông cho răng
xã hội, nhà nước, cộng đồng dân cư, các làng quê, gia đình, các nhóm hạt nhân
khác có thể quản lí các cá nhân thông qua những ràng buộc chuẩn mực và đòi hỏi
được châp nhận (đạo đức và pháp luật). Để ngăn chặn bên trong, thể hiện thông
qua khả năng của cá nhân tuân thủ những chuẩn mực được đòi hỏi để người đó tự
quản lí bản thân. Bên cạnh đó, ông còn cho rằng ngăn chặn bên ứong thì hiệu quả
khó khăn hon nhiều so với ngăn chặn bên ngoài việc thực hiện hành vi phạm tội.
Thuyết kiểm soát xã hội đã đặt ra vấn đề xây dựng cơ
chế kiểm soát xã hội cũng như kiểm soát cá nhân của chính phủ và chính quyền
các địa phương trong phòng ngừa tội phạm, nếu chính phủ và chính quyền các địa
phương làm tốt công tác này thì sẽ giảm thiểu hiệu quả ti lệ tội phạm trong xã
hội. Tuy nhiên, một số nhà tội phạm học Mỹ đã chỉ trích quan điểm của hai ông
khi cho ràng thuyết tự kiểm soát có hạn chế là chưa xác định được rạch ròi thế
nào là tự kiểm soát với xu hưởng phạm tội của cá nhân.
Đọc thêm tại:
Đọc thêm tại:
- http://dautranhtamlytoipham.blogspot.com/2014/11/cac-thuyet-xa-hoi-hoc-phan-5.html
- http://dautranhtamlytoipham.blogspot.com/2014/11/cac-thuyet-xa-hoi-hoc-phan-4.html
Từ khóa tìm kiếm nhiều: nghiên cứu tâm lý tội phạm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét